Văn Hóa Tế Lễ thần Linh.
Một trong những Nghi lễ cổ truyền Dân gian.
NGHI THỨC TẾ THẦN – TẾ THÀNH HOÀNG LÀNG
I.CÁC TIẾN TRÌNH CỦA CUỘC TẾ:
1. Lễ Cáo yết (còn gọi là lễ Cáo tế): Là lễ trình với Thần linh về việc dân làng sẽ tổ chức Tế lễ sự thần. Thường vào buổi chiều hoặc buổi tối trước ngày Chính tế. Lễ thường chỉ có 1 tuần hương, 1 tuần rượu và sau đó là tuyên Chúc văn nói rõ lý do của cuộc Đại tế.
2. Lễ Chính tế: Lễ tế vào ngày chính, ngày của công việc sự thần. Để có một buổi tế, mỗi năm dân làng phải họp công đồng một ngày để bầu ra một Ban tế, nhiệm kỳ là một năm, với các chức danh được bầu chọn.
II.NHỮNG THIẾT CHẾ HẠ TẦNG:
Các đồ tự khí: 2 cái Đẳng gỗ, đặt hai bên Đông xướng – Tây xướng có lọng che. Đẳng gỗ bên Đông đặt cây đèn, bình hương, bình hoa và Tam sơn đặt 3 đài rượu gọi là bàn Đông bình. Quan viên Đông xướng đứng xướng tế ở đây. Trống hiệu đặt bên dưới bàn Đông bình.
Trên cái Đẳng gỗ bên Tây đặt cây đèn hoặc nến, bình hoa, đĩa trầu cau gọi là bàn Tây quả. Quan viên Tây xướng đứng ở đây. Chiêng hiệu đặt bên Tây, trống đặt bên Đông. Hai cây đèn hoặc nến dùng để dẫn khi lên hương, lên rượu.
Cây quán tẩy: Là cái giá để đựng chậu nước cho Chủ tế, Bồi tế, Chấp sự rửa tay sạch sẽ khi vào hành tế.
Lỗ bộ (chấp kích, bát bửu): trưng bày hai bên Đông – Tây xướng cho uy nghi.
Bảng chúc: Mộc bảng có dạng hình chữ nhật nằm ngang, đặt đứng nghiêng, trên cái giá đỡ là thân hai con ly đứng hai bên, mặt bảng ngửa về phía sau. Ngày tế lễ, bài văn chúc dán lên1 bảng chúc. Còn có một miếng vải thêu hình hổ phù che lấy bài văn chúc, khi đọc mở ra, thể hiện sự tôn kính Thần linh.
Ngoài ra còn một số đồ dùng khác như: Bốn chiếc chiếu mới dùng cho hành lễ, trải thành hàng dọc trước Đình, đền. Chủ tế và Bồi tế thực hiện nghi lễ trên đó. Mỗi kỳ tế lại thay mới một lần cho tinh khiết.
Y phục của các quan viên tế: Thường dùng trong vài hoặc 3 năm thay mới 1 lần cho sang trọng. Chủ tế: Riêng một màu, thường là màu đỏ, có cân đai, bối tử. Các viên Bồi tế: Dùng chung một màu cho mũ áo, thường là màu tím. Các Chấp sự: Dùng chung một màu, thường là màu xanh lam. Tất cả đều đội mũ kiểu phốc đầu, áo tay thụng, quần màu trắng kiểu ống sớ, chân đi hia. Các loại quần áo này dùng xong đóng hòm, bảo quản ở di tích.
Chiếu tế: Khi vào cuộc tế, trải 4 chiếc chiếu theo hàng dọc trước Đình, Đền: Chiếu thứ nhất: Gọi là chiếu Nghinh thần dành riêng chỉ khi làm lễ nghinh thần, đọc chúc, vị chủ lễ đứng hiến lễ ở đây. Chiếu thứ 2: Gọi là chiếu Thụ tộ tức là nơi Chủ tế lên hưởng lộc của Thần ban cho (thụ rượu thịt, ăn miếng trầu cau đã tế lễ). Chiếu thứ 3: Gọi là chiếu Phục vị hay chiếu Tế chủ là chiếu giành riêng cho Chủ tế trở về (điểm xuất phát). Chiếu thứ tư: Gọi là chiếu Bồi tế, chiếu giành riêng cho các vị Bồi tế hành lễ (các chiếu này chỉ dùng 1 lần nên đều là đồ mới tinh khiết).
Âm nhạc dùng trong lễ tế: Âm nhạc Tế được dùng theo một quy chế nhất định, có thể thức thiết chế Lên âm, Xuống nhạc. Lên là khi dâng hương, hiến lễ. Xuống là trở về vị trí khi công việc hoàn thành. Các loại âm nhạc dùng Tế có tính chất lễ nghi, thờ cúng trong việc tế lễ nơi đền miếu đều thuộc phạm trù nhạc lễ.
Nhạc cụ: Bộ gõ gồm các loại trống, chiêng, Sênh tiền (3 loại). Sênh tiền dùng trong lễ tế (cả lễ rước kiệu) là để điểm nhịp trong hành lễ, múa theo vị Chủ tế hoặc các Chấp sự lên hương, lên rượu. Bộ hơi gồm Kèn và sáo. Nhạc gồm bài Lưu thuỷ dùng khi tiến tước, gọi là Lên âm, bài Ngũ đối dùng khi tiến tước hoàn thành, gọi là Xuống nhạc.
III. THÀNH PHẦN BAN TẾ:
Đội tế có gồm khoảng 18 hoặc 20 người. Thông thường Tế thần là đàn ông gọi là đội Tế ông (hay gọi là Tế nam), đàn bà chỉ tế Mẫu, nữ Thần gọi là đội Tế bà (hay gọi là Tế nữ). Đội tế gồm:
1.Chủ tế: Còn gọi là Mạnh bái, là người đứng vái lạy Thần – Thành Hoàng. Chủ tế thứ bậc xã hội là hàng mệnh quan, thứ bậc tâm linh là vị con trưởng nhà Thánh. Về nhân thân, Chủ tế là người được dân làng kén chọn kỹ càng nhất trong thành phần ban tế. Thường là bậc cao niên, khoẻ mạnh, vóc dáng phương phi, có chức sắc phẩm hàm, có học vị ngoài xã hội càng quý, gia đình song toàn, đông đúc, thê vinh, tử vượng. Các tiêu chí làng xã đều xếp bậc cao, gia đình có văn hoá.
2. Bồi tế: 2 -4 người, là người đứng, đứng hàng chiếu dưới của Chủ tế giúp Chủ tế và trông theo người Chủ tế mà làm lễ, lễ theo Chủ tế. Thường bầu 2 Bồi tế, tối đa là 4 Bồi tế đều thuộc hàng số chẵn, đứng 2 bên.
3.Nội tán: 2 người phụ Chủ tế. 1 đứng đằng Đông, 1 đứng đằng Tây để dẫn Chủ tế ra, vào chiếu tế khi hành lễ và trợ xướng khi Chủ tế vào chiếu trong (chiếu nghinh Thần) và chuyển chúc.
4. Đông xướng:Một người, đứng ở bàn bên Đông, ngang với chiếu phục vị, làm phận sự xướng tế, điều hành cuộc tế theo nghi thức có trong bài tế đã định sẵn. Bàn có lọng che, Đông xướng đứng dưới lọng. Trên bàn bày đèn hương, bình rượu tế, cái Đẳng rượu, trong đài đựng các chén rượu, nên bàn Đông xướng còn gọi là Đông bình.
5. Tây xướng:Người này đứng ở bàn bên Tây đối xứng với bàn Đông xướng cũng làm phận sự xướng tế, phụ giúp cho người Đông xướng. Bàn có lọng che, Tây xướng đứng dưới lọng. Trên bàn bày cây đèn, đĩa trầu cau nên còn gọi là Tây quả.
6. Chấp sự:Là người giúp việc ở 2 bàn Đông – Tây xướng, chia đứng 2 bên, mỗi bên 3 người, giúp việc dâng hương, dâng rượu.
7. Thủ hiệu: Hai người, Bên trống điều hành cuộc tế bằng trống cái. Bên chiêng: đánh chiêng theo lệnh của trống cái.
8. Đọc chúc:Một người thông văn tự vì phải đọc bài văn tế bằng nguyên bản chữ Hán Việt theo âm điệu, có giọng đọc sang sảng vang xa, gây truyền cảm và xúc động.
Tổng cộng là: 18 vị: Là đội tế hoàn chỉnh.
Tùy từng nơi và điều kiện thực tế (nhân sự) mà bố trí kiêm nhiệm, rút gọn thành một đội tế gồm:
1- Chủ tế: 1 vị.
2- Bồi tế: 2 vị: 1 vị viết Chúc văn và kiêm là Tây xướng
1 vị đọc Chúc Văn
3- Đông xướng: 1 vị, dẫn dắt, điều hành lễ tế.
4- Nội tán: 2 vị, trợ lý 2 bên Chủ tế.
5- Đồng văn: 2 vị, đánh trống, chiêng hành lễ.
6- Chấp sự: 4 vị: 2 vị dâng rượu kiêm đưa chúc văn
2 vị đăng hương kiêm hóa Chúc văn.
Vậy còn 12 vị cũng đủ thực hiện hoàn chỉnh một khóa lễ tế thần.
Ngoài ra còn có phường Bát âm, đội múa…
IV.THIẾT CHẾ CỦA MỘT LỄ TẾ – QUI TRÌNH TẾ THẦN – THÀNH HOÀNG LÀNG
Khởi sự tế, phải chuẩn bị đồ Tế, Hương án. Thắp hương xong, một người đánh lên 3 hồi trống cái( trống trước, chiêng sau). Thường thì người Đông xướng xướng, hoặc người Đông xướng, người Tây xướng thay nhau xướng (nếu có một người thì xướng từ đầu đến cuối).
V.Lễ Tế thần gồm 36 bước như sau: ( Bản 1)
Xướng lần lượt (phần chữ đậm từ 1 đến 36 bước).
01. Khởi chinh cổ (Nổi chiêng, trống): 2 Chấp sự làm phận sự của Thủ hiệu (đánh trống, chiêng, cầm hiệu lệnh dẫn tế) đứng ở 2 bàn Đông – Tây, đi vào chỗ đặt giá trống, giá chiêng cùng đánh 3 hồi, 3 tiếng nữa, rồi vái đi ra.
02. Nhạc sinh tựu vị (Ban nhạc vào vị trí): Phường Bát âm tấu nhạc và chiêng, trống.
03. Củ sát Tế vật (Kiểm soát lễ vật Tế thần): Một vị Chấp sự bưng cây đèn dẫn Chủ tế từ bàn Đông xướng đi lên theo hướng Đông, đến bên bàn để tế vật, xem xét lại đồ lễ có đầy đủ, tinh khiết hay không rồi trở về theo bên Tây gọi là Thăng đông, Giáng tây. (Hoặc 2 Chấp sự, 1 người cầm nến, 1 người cầm ống hương cắm bó hương dẫn Chủ tế.
04. Ế mao huyết (Chôn lông tiết trâu bò lợn – nghi thức này ít dung hoặc bỏ): Đem đổ lông tiết trâu bò lợn (lợn, trâu, bò được làm thịt sạch sẽ, khiêng để trước bàn thờ, lấy một ít lông và tiết để trên 1 cái đĩa nhỏ đặt dưới đất sau đuôi hoặc đặt ở bàn bên Tây để cẩn cáo Thần – Thành Hoàng rằng đây là lợn, trâu, bò sống được làm chọc tiết thịt chứ không phải bị chết).
05. Chấp sự giả các ty kỳ sự (những Chấp sự vào vị trí): Những Chấp sự, ai được cắt cử phụ trách gì thì vào vị trí ấy thành 2 hàng.
06. Tế chủ dữ Chấp sự giả các nghệ quán tẩy sở (Chủ tế và những Chấp sự vào chỗ rửa tay): Chủ tế và những Chấp sự vào chỗ rửa tay cạnh hương án có một chiếc kỷ, trên đặt một chậu nước và treo một cái khăn.
07.Quán tẩy (Rửa tay): Chủ tế rửa tay ở chậu nước.
08. Thuế cân (Lau tay): Chủ tế lấy khăn lau tay.
09. Bồi tế viên tựu vị (Bồi tế vào vị trí): Các vị Bồi tế bước vào đứng ở chiếu thứ 4 (chiếu dưới cùng).
10. Chủ tế viên tại vị (Chủ tế vào vị trí): Chủ tế bước vào chiếu của mình, chiếu Phục vị (thứ 3), đi từ bên Đông vào theo hình chữ Ất (乙) gọi là Nhập ất (để không quay đằng lưng vào ban thờ). Trong cùng lúc đó, các Chấp sự viên cũng về đúng chỗ của mình. Đến đây, cuộc hành lễ bắt đầu. Đi thì có nhiều cách tùy theo chân phải hay chân trái trước sao cho đồng đều. 2 cách bước 1 chân còn chân kia kéo lên bằng chân bước tức là 1 bước 1, 2 cách bước 2 bước 1. Tuy nhiên cách bước thẳng (lùi hoặc tiến hoặc sang trái) bằng chân trái và kéo chân phải theo (trừ khi bước ngang sang phải) là đúng nhất.
11. Thượng hương (Dâng hương): Hai Chấp sự: 1 người bưng lư hương, 1 người bưng hộp trầm đem đến trước mặt Chủ tế. Chủ tế bỏ trầm vào lư hương, đốt lên rồi 2 tay nâng lư hương dâng đặt ở hương án giữa trước Đình.
12. Nghinh Thần cúc Cung bái (Chủ tế và Bồi tế bái): Chủ tế và Bồi tế đều bái lạy lần thứ nhất (đầu gối quỳ, mặt sát đất, 2 bàn tay ngửa đan vào nhau). Chủ tế theo 2 Nội tán (theo sau viên bên Đông) dẫn lên chiếu thứ nhất rồi quỳ xuống, các Bồi tế quỳ theo.
Khi bước đi cũng theo nghi thức riêng gọi là Xuất Á (亞 – để không quay đằng lưng vào ban thờ).
Xuất Á là đi hình chữ (亞): Khi trong chiếu bước ra thì đi ngang sang phải (phía Đông) và tiến thẳng vào cửa bên phải của Đình, đền; qua cửa thì lại đi ngang sang trái (phía Tây) rồi tiến thẳng vào Hậu cung. Hoặc từ giữa chiếu đi thẳng sang phải (phía Đông) và rồi rẽ trái tiến thẳng vào cửa bên phải của Đình, đền… Từ trong Đình, đền quay lại rồi mới đi thẳng vào chiếu thứ nhất theo lối Nhập Ất (乙).
Trong khi ấy các Chấp sự 2 bên bàn Đông – Tây cử hành Dâng hương vào Thượng điện theo nhịp trống khẩu điều hành và tấu bài nhạc lễ Lưu thuỷ (gọi là Lên âm). Khi đoàn Chấp sự hoàn thành việc dâng hương trở về bàn của mình. (tiếp là 4 lễ nghinh Thần)
– Tây xướng – xướng: Hưng (đứng dậy): Chủ tế và Bồi tế đứng dậy.
– Đông xướng – xướng: Bái (lạy): Chủ tế và Bồi tế đều bái lạy lần thứ 2.
– Tây xướng – xướng: Hưng (đứng dậy): Chủ tế và Bồi tế đứng dậy.
– Đông xướng – xướng: Bái (lạy): Chủ tế và Bồi tế đều bái lạy lần thứ 3.
– Tây xướng – xướng: Hưng (đứng dậy): Chủ tế và Bồi tế đứng dậy.
– Đông xướng – xướng: Bái (lạy): Chủ tế và Bồi tế đều bái lạy lần thứ 4.
– Tây xướng – xướng: Hưng (đứng dậy): Chủ tế và Bồi tế đứng dậy.
13. Đông xướng – xướng: Bình thân (đứng dậy tại vị trí cũ).
14. Đông xướng – xướng: Hành sơ Hiến lễ (dâng rượu lần đầu): Chuẩn bị dâng rượu.
15. Nội tán xướng: Nghệ tửu Tôn sở – Tư tôn giá cử mịch (xem lại bình rượu quí – mở đài rượu, bình rượu): Chủ tế đi đến chỗ Hương án để bình rượu, vào vị trí rót rượu. Chấp sự mở cái miếng phủ trên mâm đài, đài rượu, bình rượu. Chủ tế bước tới chỗ án để rượu, Chấp sự mở nắp đài ra.
16. Đông xướng – xướng: Chước tửu (rót rượu): Chấp sự rót rượu vào 2 chén ở Đài rượu.
17. Đông xướng – xướng: Nghệ Đại vương Thần vị tiền (hướng trước Uy thần Thành Hoàng): Hiệu lệnh để nhắc nhở vị Chủ tế, 2 người Nội tán. 2 Nội tán dẫn Chủ tế lên chiếu nhất.
18. Nội tán xướng: Quỵ (Chủ tế và Bồi tế đều quỳ): Chủ tế và Bồi tế đều quỳ xuống
19. Đông xướng – xướng: Tiến tửu (hoặc Tiến tước là rước rượu): Chấp sự dâng đài rượu cho Chủ tế để Chủ tế vái một vái, xong lại giao cho Chấp sự.
20. Đông xướng – xướng: Hiến tửu (dâng rượu lên Thành Hoàng): Chấp sự đi thành 2 hàng (mỗi hàng 1 Đài rượu), 2 tay nâng 2 Đài rượu (rước rượu) đi vào ban thờ trong Đền đình đi theo nghi thức Xuất Á. Đến ban thờ thì Quỳ dâng rượu lên Thành Hoàng.
21. Đông xướng – xướng: Hưng (đứng dậy): Chủ tế và Bồi tế đứng dậy.
– Đông xướng – xướng: Bình thân (đứng dậy về vị trí cũ): Chủ tế và Bồi tế đứng dậy về vị trí cũ.
– Đông xướng – xướng: Phục vị (về vị trí cũ): Chủ tế và Bồi tế quay về chỗ cũ ở chiếu tế theo nghi thức Nhập Ất.
22. Đông xướng – xướng: Độc Chúc (dâng Văn tế): 2 Chấp sự vào trong đình kính cẩn rước Văn tế ra. (Văn tế phải do một bậc đại khoa hoặc một người văn tự trong làng, có chân trong ban tư vấn, được dân làng cử ra để soạn bài Văn Tế thần. Văn tế soạn xong, được đặt trên Long đình rước rất tôn nghiêm về đình làng)
23.Nội tán xướng: Nghệ độc Chúc vị (chuẩn bị đọc Chúc): 2 người Nội tán dẫn Chủ tế lên chiếu nhất.
24. Đông xướng – xướng: Giai quỵ (đều quỳ): Chủ tế, Bồi tế, hai Chấp sự bưng Chúc – Văn tế cùng quỳ.
25. Đông xướng – xướng: Chuyển Chúc (chuyển Văn tế): 2 Chấp sự bưng trao bảng Văn tế cho Chủ tế. Chủ tế cầm Chúc – Văn tế, vái một vái rồi đưa cho người đọc Chúc- Văn tế.
26. Đông xướng – xướng: Tuyên Chúc (đọc Chúc): Đọc Văn tế, đọc xong Chủ tế lạy 2 lạy rồi lui ra chiếu của mình.
– Đông xướng – xướng: Hưng (đứng dậy): Chủ tế và Bồi tế đứng dậy.
– Đông xướng – xướng: Bái (lạy): Chủ tế và Bồi tế đều bái lạy.
– Đông xướng – xướng: Bình thân (đứng dậy về vị trí cũ): Chủ tế và Bồi tế đứng dậy về vị trí cũ.
– Đông xướng – xướng: Phục vị (về vị trí cũ): Chủ tế và Bồi tế quay về chỗ cũ ở chiếu tế.
27. Á hiến lễ (dâng rượu tuần thứ 2):
-Đông xướng – xướng: Nghệ tửu tôn sở (xem lại bình rượu quí): Chủ tế đi đến chỗ án để rượu, vào vị trí rót rượu.
-Đông xướng – xướng: Tư tôn giá cử mịch (mở đài rượu, bình rượu): Chấp sự mở cái miếng phủ trên mâm đài, đài rượu, bình rượu. Chủ tế bước tới chỗ án để rượu, Chấp sự mở nắp đài ra.
-Đông xướng – xướng: Chước tửu (Rót rượu): Chấp sự rót rượu vào 2 chén.
-Đông xướng – xướng: Nghệ Đại vương Thần vị tiền (hướng trước Uy thần Thành Hoàng): Hiệu lệnh để nhắc nhở vị Chủ tế, 2 người Nội tán.
-Nội tán xướng: Quỵ (Chủ tế và Bồi tế đều quỳ xuống)
-Đông xướng – xướng: Tiến tửu (hoặc Tiến tước là rước rượu): Chấp sự dâng đài rượu cho Chủ tế để Chủ tế vái một vái, xong lại giao cho Chấp sự.
– Đông xướng – xướng: Hiến tửu (dâng rượu lên Thành Hoàng): Chấp sự đi thành 2 hàng (mỗi hàng 1 Đài rượu), 2 tay nâng 2 Đài rượu (rước rượu) đi vào ban thờ trong Đền đình đi theo nghi thức Xuất Á. Đến ban thờ thì Quỳ dâng rượu lên Thành Hoàng.
– Đông xướng – xướng: Hưng (đứng dậy): Chủ tế và Bồi tế đứng dậy.
– Đông xướng – xướng: Bình thân (đứng dậy về vị trí cũ): Chủ tế và Bồi tế đứng dậy về vị trí cũ.
– Đông xướng – xướng: Phục vị (về vị trí cũ): Chủ tế và Bồi tế quay về chỗ cũ ở chiếu tế theo nghi thức Nhập Ất.
28. Chung hiến lễ (dâng rượu tuần thứ 3):
–Đông xướng – xướng: Nghệ tửu tôn sở (xem lại bình rượu quí): Chủ tế đi đến chỗ án để rượu, vào vị trí rót rượu.
– Đông xướng – xướng: Tư tôn giá cử mịch (mở đài rượu, bình rượu): Chấp sự mở cái miếng phủ trên mâm đài, đài rượu, bình rượu. Chủ tế bước tới chỗ án để rượu, Chấp sự mở nắp đài ra.
–Đông xướng – xướng: Chước tửu (Rót rượu): Chấp sự rót rượu vào 2 chén.
-Đông xướng – xướng: Nghệ Đại vương Thần vị tiền (hướng trước Uy thần Thành Hoàng): Hiệu lệnh để nhắc nhở vị Chủ tế, 2 người Nội tán.
–Nội tán xướng: Quỵ (Chủ tế và Bồi tế đều quỳ xuống)
– Đông xướng – xướng: Tiến tửu (hoặc Tiến tước là rước rượu): Chấp sự dâng đài rượu cho Chủ tế để Chủ tế vái một vái, xong lại giao cho Chấp sự.
– Đông xướng – xướng: Hiến tửu (dâng rượu lên Thành Hoàng): Chấp sự đi thành 2 hàng (mỗi hàng 1 Đài rượu), 2 tay nâng 2 Đài rượu (rước rượu) đi vào ban thờ trong Đền đình đi theo nghi thức Xuất Á. Đến ban thờ thì Quỳ dâng rượu lên Thành Hoàng.
– Đông xướng – xướng: Hưng (đứng dậy): Chủ tế và Bồi tế đứng dậy.
– Đông xướng – xướng: Bình thân (đứng dậy về vị trí cũ): Chủ tế và Bồi tế đứng dậy về vị trí cũ.
– Đông xướng – xướng: Phục vị (về vị trí cũ): Chủ tế và Bồi tế quay về chỗ cũ ở chiếu tế theo nghi thức Nhập Ất.
29. Ẩm phúc (hưởng rượu dâng Thần – Thành Hoàng): 2 Chấp sự vào nội điện bưng ra 1 chén rượu và một Đài trầu).
30. Nghệ ẩm Phúc vị (vào vị trí hưởng rượu): Chủ tế vào chiếu thứ 2 – chiếu Thụ tộ.
31. Quỵ (quỳ): Chủ tế quỳ xuống. 2 Chấp sự đưa chén rượu, Đài trầu cho Chủ tế)
32. Ẩm phúc (hưởng rượu lộc Thần – Thành Hoàng): Chủ tế bưng lấy chén rượu vái, lấy tay áo che mồm uống 1 hơi hết ngay.
33. Thụ tộ (hưởng lộc Thần – Thành Hoàng ban): Chủ tế cầm Đài trầu hoặc bánh hoặc miếng thịt, vái xong rồi ăn 1 miếng.
34. Tạ lễ cúc cung bái (Bái lạy tạ lễ): Chủ tế và Bồi tế đều bái lạy lần thứ nhất.
– Tây xướng – xướng: Hưng (đứng dậy): Chủ tế và Bồi tế đứng dậy.
– Đông xướng – xướng: Bái (lạy): Chủ tế và Bồi tế đều bái lạy lần thứ 2.
– Tây xướng – xướng: Hưng (đứng dậy): Chủ tế và Bồi tế đứng dậy.
– Đông xướng – xướng: Bái (lạy): Chủ tế và Bồi tế đều bái lạy lần thứ 3.
– Tây xướng – xướng: Hưng (đứng dậy): Chủ tế và Bồi tế đứng dậy.
– Đông xướng – xướng: Bái (lạy): Chủ tế và Bồi tế đều bái lạy lần thứ 4.
– Tây xướng – xướng: Hưng (đứng dậy): Chủ tế và Bồi tế đứng dậy.
35. Phần chúc (hóa Chúc): Đem Chúc đi hóa.
36. Lễ tất (Lễ tế xong): Dân làng, khách thập phương dự lễ vào trong đền Dâng hương, Dâng lễ,cúng Thần – Thành hoàng.
VI.Tiến Hành Lễ Tế ( Gồm 41 Câu Xướng): ( Bản 2)
Các thành viên đội tế đã sẵn sàng ở vị trí quy định: Đứng sau (ngoài) chiếu 4 là Chủ tế đứng giữa, bồi tế, nội tán, độc văn, đồng văn đứng hàng ngang sau chủ tế 1 bước; Chấp sự đứng ở 2 bàn bên; Đông, Tây xướng đứng ở vị trí gần 2 đầu 2 bàn của chấp sự. Đồng văn sẽ rời trước theo hiệu lệnh của đông xướng.
Một khóa lễ tế thường thực hiện 3 lần liên tục, theo tuần tự sau: Do cụ Đông xướng (xướng tế) điều khiển:
1)- Khởi chinh cổ, cắc tam nghiêm: Nổi chiêng, trống 3 hồi.
2) – Nhạc sinh tựu vị: Đội nhạc ngồi vào vị trí cử nhạc (Không có nhạc thì đánh trống lễ)
3)- Củ sát tế vật: Kiểm soát lễ vật; Hai chấp sự đăng hương cầm đèn (nến), khay đĩa, hướng dẫn Chủ tế vào nội điện xem xét lễ vật.
4)- Ế mao, huyết: Bỏ lông, máu.
5)- Chấp kỳ giả, các ty kỳ sự: Là báo các tế quan và chấp sự quan (mọi người) sẵn sàng hành lễ.
6)- Tế chủ cập, các chấp sự giả nghệ quán tẩy sở: Chủ tế, bồi tế, các chấp sự cùng đến chỗ rửa tay, rửa mặt.
7)-Thuế cân: Lấy khăn lau tay
8)- Bồi tế quan tựu vị: Bồi tế tiến 3 bước vào chiếu 4, đứng 2 bên.
9)- Chủ tế quan tựu vị: Chủ tế tiến 3 bước vào chiếu 4, đứng giữa 2 bồi tế.
10)- Thượng hương: Lễ dâng hương; Chủ tế, bồi tế cùng tiến lên chiếu 1; 2 chấp sự đăng hương cùng tiến vào dâng lưu hương và hộp trầm cho Chủ tế; Chủ tế nhận lấy, rồi quỳ vái 3 vái xong, 2 bồi tế giúp chủ tế cho trầm (hoặc thay trầm bằng hương) vào lư và đốt, Chủ tế đưa lư hương cho chấp sự đăng hương đặt lên hương án đúng theo vị trí quy định.
11)- Nghinh thần cúc cung bái: Tế chủ và bồi tế lạy 4 lạy theo hiệu nhịp, đông xướng “Bái”, tây xướng “Hưng”.
12)- Bình thân, phục vị: Chủ tế, bồi tế đứng nghiêm vái 1 vái rồi lùi về chiếu 3 (chiếu chủ tế).
13)- Hành sơ hiến lễ: Dâng rượu lần 1(tuần 1); Tế chủ lên đài rượu (lên chỗ đặt be rượu).
14)- Nghệ tửu tôn sở, tư tôn giả cử mịch: 1 nội tán mở đài rượu.
15)- Chước tửu: Rót rượu, Chủ tế rót rượu xong, đi xuống về chỗ cũ.
16)- Nghệ hương án tiền: Tế chủ và 2 nội tán lên chiếu 1.
17)–Quỵ: quỳ, mọi người ở chiếu cùng quỳ; Rượu chính bên phải (hữu), rượu phụ bên trái (tả)
18)– Tiến chước: 1 nội tán dâng đài rượu
19)– Hiến chước: Dâng rượu; Tế chủ vái 1 vái; 2 nội tán đi 2 bên dâng cao đài rượu đi vào nội điện cùng Tế chủ; Và đặt rượu lên hương án (bàn thờ) ở nội điện.
20)– Phủ phục “bái”; Tế chủ cùng nội tán cúi lậy 1 lậy.
21)– “Hưng” Đứng lên.
22)– Bình thân, phục vị: Đứng nghiêm, rồi cả Tế chủ, nội tán trở về chỗ cũ (chiếu 3).
23)– Độc chúc: Chuẩn bị đọc Chúc văn.
24)– Nghệ độc chúc vị: Tế chủ lên chiếu 1; 1 chấp sự phủng (mang) văn tế ra (chiếu 1).
25)– Giai quỵ: Tất cả (Tế chủ, nội tán, người chuyển, người đọc chúc văn) đều quỳ.
26)– Chuyển chúc: Người chuyển chúc văn, đưa chúc văn cho Tế chủ xong thì lùi về sau; Tế chủ nhận, vái 1 vái, rồi đưa cho người đọc chúc văn. Hoặc Tế chủ trực tiếp đọc.
27)– Tuyên Chúc: Đọc Chúc văn; Người đọc chúc văn xong, lại giao chúc văn cho Tế chủ, Tế chủ dâng chúc văn vái 1 vái, rồi giao cho người chuyển chúc văn đạt vào chỗ cũ.
28)– Phủ Phục: Tế chủ cúi lậy rồi đứng lên lễ 2 lễ theo nhịp Đông xướng “Bái”, Tây xướng “Hưng”.
29)– Bình thân, phục vị: Tế chủ đứng lên vái 1 vái rồi về chiếu 3.
(Kết thúc dâng rượu lần 1- tuần 1)
30)- Hành á tiến lễ, nghệ tửu án tiền: Lễ hiến rượu tuần 2; (thứ tự làm như tuần đầu, bắt đầu tư câu 15 đến câu 22).
31)- Hành trung hiến lễ, nghệ tửu tôn sở: Lễ hiến rượu tuần 3 (Làm như tuần 1, câu từ 15 đến câu 22).
32)- Quân hiến ẩm phước: (lễ tượng trưng) Thần ban phước lộc cho dân. Tế chủ thay mặt toàn dân nhận phước lộc. (là một ân huệ lớn Thần ban).
33)- Nghệ ẩm phước vị: Tế chủ lên vị trí ẩm phước (chiếu 2).
34)- Ẩm phước: Uống rượu; 1 nội tán tiến vào nội điện lấy 1 chén rượu ở giữa mang ra và quỳ dân cho Tế chủ; Tế chủ nhận rượu vái 1 vái và uống chén rượu lộc thay cho dân.
35)- Thụ tộ: Nhận lộc; Tế chủ ăn 1 miếng trầu thay cho miếng thị vai (do 1 nội tán dâng)
36)- Phủ phục: Tế chủ vẫn quỳ, sau đó dạy lễ 2 lễ theo hiệu nhịp Đông xướng, Tây xướng.
37)- Bình thân phục vị: Chủ tế dạy và đứng nghiêm.
38)- Tạ lễ, cúc cung bái: Tạ lễ; Chủ tế, bồi tế, nội tán,…tất cả đứng lên lễ 4 lễ theo hiệu nhịp Đông xướng “Bái”, Tây xướng “Hưng”.
39)- Bình thân: Mọi người đứng nghiêm.
40)- Phần chúc: Hóa chúc văn; 1 nội tán mang chúc văn đi hóa.
41)- Lễ tất: Lễ xong; Tất cả đứng cùng vái 2 vái theo hiệu nhịp trống lễ và người xướng lễ.