Những Bước Chân Đầu Tiên Vào Chùa.
Học theo Quy củ Thiền Môn:
Đạo đức, Uy-nghi phép tắc, chào hỏi đầu tiên, chấp tác, công Phu ( Sáng, tối), công quả các việc trong Chùa,…Ngoài ra còn Học-tập làm theo hạnh của người Xuất-gia ( Làm chú Tiểu)… như:
I. VĂN THỈNH CHUÔNG: (A-Âm Hán Việt)
(Đệm nhẹ 3 tiếng Chuông)
01. Nguyện thử chung thanh siêu pháp giới,
Thiết vi u ám tất giai văn,
Văn trần thanh tịnh chứng viên thông,
Nhất thiết chúng sinh thành Chánh giác (7 tiếng)
(Rung chuông 7 tiếng từ nhỏ đến to).
02. Văn chung thanh phiền não khinh,
Trí tuệ trưởng Bồ đề sinh,
Ly địa ngục, xuất hỏa khanh,
Nguyện thành Phật, độ chúng sinh. (1tiếng)
03. Phá địa ngục chân ngôn:
“Án, già la đế da sa bà ha”. (3 lần) (1tiếng)
04. Hồng chung sơ (nhị, tam) khấu,
Bảo kệ cao ngâm,
Thượng thông thiên đường,
Hạ triệt địa phủ. (1tiếng)
05. Thượng chúc quốc gia thịnh trị
Đại thống càn khôn,
Văn võ quan liêu
Cao thăng lộc vị. (1tiếng)
06. Tam giới tứ sinh chi nội,
Các miễn luân hồi.
Cửu hữu, thập loại chi trung,
Tất ly khổ hải. (1tiếng)
07. Ngũ phong, thập vũ,
Miễn tao cơ cẩn chi niên.
Nam mẫu đông dao,
Câu triêm Nghiêu Thuấn chi nhật. (1tiếng)
08. Chiến mã hưu chinh,
Địa lợi, nhân hòa.
Trận bại thương vong,
Câu sinh Tịnh độ. (1tiếng)
09. Phi cầm tẩu thú,
La võng bất phùng.
Lãng tử cô tôn,
Tảo hoàn hương tịch. (1tiếng)
10. Vô biên thế giới,
Địa cửu thiên trường,
Viễn cận đàn na,
Tăng diên phúc thọ. (1tiếng)
11. Sa-môn hưng thịnh,
Phật pháp trường thăng.
Thổ địa long thần,
An Tăng Hộ-pháp. (1tiếng)
12. Phụ mẫu, Sư-trưởng,
Tồn vong tịnh lợi.
Lịch đại tổ nễ,
Đồng đăng bỉ ngạn. (1tiếng)
Nam mô Thanh Tịnh Pháp Thân Tỳ Lư Giá Na Phật. (1tiếng)
Nam mô Viên Mãn Báo Thân Lư Xá Na Phật. (1tiếng)
Nam mô Thiên Bách Ức Hóa thân Thích Ca Mâu Ni Phật. (1tiếng)
Nam mô Ðương lai Hạ sinh Di Lặc Tôn Phật. (1tiếng)
Nam mô Tây Phương Cực lạc thế giới A Di Ðà Phật. (1tiếng)
Nam mô Ngũ đài sơn Ðại trí Văn Thù Sư Lợi Bồ tát. (1tiếng)
Nam mô Nga mi sơn Ðại hạnh Phổ Hiền Bồ tát. (1tiếng)
Nam mô Cửu hoa sơn Ðại nguyện Ðịa Tạng Vương Bồ tát. (1tiếng)
Nam mô Phổ Đà sơn Đại bi Quán thế âm Bồ tát. (1tiếng)
Sở nguyện (1tiếng), Hoàng Đồ củng cố (1tiếng), Đế Đạo hà sương (1tiếng), Phật nhật tăng huy (1tiếng), Pháp (1tiếng), luân (1tiếng), thường (1tiếng), chuyển (1tiếng).
(đoạn này hồi dồn 8 tiếng chuông từ to đến nhỏ, lần thứ 3 thì Tam Quy y)
Tự quy y Phật, đương nguyện chúng sinh, thể giải đại đạo, phát vô thượng tâm. (1tiếng)
Tự quy y Pháp, đương nguyện chúng sinh, thâm nhập kinh tạng, trí tuệ như hải.(1tiếng)
Tự quy y Tăng, đương nguyện chúng sinh, thống lý đại chúng, nhất thiết vô ngại. (3tiếng)
Hòa nam thánh chúng:
Nguyện dĩ thử công đức
Phả cập ư nhất thiết
Ngã đẳng dữ chúng sinh
Giai cộng thành Phật đạo.
B. VĂN THỈNH CHUÔNG NGHĨA.
(Hòa thượng Trí Hải)
01. Giờ con xin thỉnh chuông này
Tiếng vang thấu khắp mọi nơi xa gần
Ai nghe thấy lòng trần nhẹ bẫng
Đạo Bồ-Đề được chứng lên ngay.
(Rung lên 7 tiếng từ nhỏ đến to dần)
02. Những loài khổ não xưa nay
Bao nhiêu nghiệp chướng từ rày sạch không
Các địa ngục đều cùng tan nát
Chúng-sinh đều giải thoát tiêu giao. o
03. Bước lên đường chính cùng nhau
Thẳng về Cực Lạc ở lầu Liên-Hoa
Phá địa ngục chân ngôn
Án già ra đế da sa bà ha. ( 3 lần ) o
04. Những loài đọa làm ma quỷ đói
Nguyện đời đời thoát khỏi trầm luân
Đều cùng chứng được chân thân
Tháng ngày hưởng thụ muôn phần yên vui. O
05. Loài súc sinh suốt đời chịu khổ
Sống đọa đày, chết đủ đắng cay
Cầu cho qua khỏi kiếp này
Đời sau giải thoát vẹn đầy phúc duyên. o
06. Cõi nhân gian muôn ngàn thảm họa
Đã bao người vất vả lầm than
Cầu cho ách nạn tiêu tan
Xây nên thế giới hoàn toàn yên vui. o
07. Loài Tu-La suốt đời mang giận
Đã gây thành bao trận chiến tranh
Cầu cho đổi giận làm lành
Để thiên hạ được Thái-bình thảnh thơi. o
08. Cảnh Thiên-Giới là nơi sung sướng
Nguyện đời đời hưng vượng mãi lên.
Chúng-sinh nào có phúc duyên
Mai sau đều được như nguyền tới nơi. o
09. Nam MôThanh Tịnh Pháp Thân Tỳ Lư Giá Na Phật. (o).
10. Nam Mô Viên Mãn Báo Thân Lư Xá Na Phật. (o)
11. Nam Mô Thiên Bách Ức Hóa Thân Thích Ca Mâu Ni Phật. (o)
12. Nam Mô Tây phương Cực Lạc Thế Giới A Di Đà Phật. (o)
13. Nam Mô Đông phương Giáo chủ Dược sư Lưu ly Quang vương Phật (o)
14. Nam mô Đương lai Hạ sinh Di lặc Tôn Phật (o)
15. Nam Mô Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát. (o).
16. Nam Mô Đại Hạnh Phổ Hiền Vương Bồ Tát. (o).
17. Nam Mô Đại Bi Quán Thế âm Bồ tát. (o)
18. Nam Mô Đại Lực Đại Thế Chí Bồ Tát. (o)
19. Nam Mô Nhật quang biến chiếu Bồ Tát . (o).
20. Nam Mô Nguyệt quang biến chiếu Bồ Tát . (o)
21. Nam Mô Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ . (o).
Phật (o) Pháp (o) hưng (o) long (o) chúng (o) sinh (o) giải (o) thoát (o)
(Đoạn này hồi dồn 8 tiếng chuông từ to đến nhỏ dần, lần thứ 3 thì Tam Quy y)).
Con về nương tựa chư Phật rồi,
Nguyện cả cho sinh vật mọi loài,
Hiểu rành đạo lớn không hai,
Chân tâm mở rộng tuyệt vời thanh cao. (o)
Con về nương vào chính pháp rồi,
Nguyện cả cho ức vạn chúng sinh,
Hiểu thông nghĩa lý chân kinh,
Mở mang trí tuệ như hình biển khơi (o)
Con về nương ngôi Tăng bảo rồi,
Nguyện cả cho sáu đạo chúng sinh,
Trí hoà lý hợp tinh minh,
Không gì trở ngại hoàn thành công phu (o)
Cúi mong chư Phật Thánh hiền
Con xin đem hết mọi duyên phúc này
Cầu cho con với muôn loài
Đều cùng thành Phật con nay ơn nhờ. O O O
II. VĂN THÍ THỰC
(Cúng cháo)
Nam mô Đại Thánh Khải giáo Át Nan Đà Tôn giả tiếp dẫn chúng sinh đông – tây – nam – bắc – tứ duy – thượng hạ, nam nữ đẳng chúng thập nhị loại cô hồn đồng lai thụ cam lộ vị. (3 lần)
Chiên đàn hải ngạn, lô nhiệt minh hương,
Da du tử mẫu lưỡng vô ương, hoả nội đắc thanh lương,
Chí tâm kim tương nhất chú biến thập phương.
Nam mô Hương Vân Cái Bồ tát Ma ha tát. (3 lần)
NHẤT TÂM PHẦN HƯƠNG NHẤT TRIỆU THỈNH:
Pháp giới lục đạo, thập nhị loại cô hồn Diện Nhiên Đại Sĩ, sở thống lĩnh giả, bệ lệ đa chúng, trần sa chủng loại, y thảo phụ mộc, lị mị võng lượng, trệ phách cô hồn, tự tha tiên vong gia thân quyến thuộc đẳng chúng. Duy nguyện, thừa Tam bảo chi diệu lực, trượng bí mật chi chân ngôn, thử nhật kim thời lai lâm Pháp hội, hương hoa thỉnh.
NHẤT TÂM PHẦN HƯƠNG NHỊ TRIỆU THỈNH:
Pháp giới lục đạo, thập nhị loại cô hồn Diện Nhiên Đại Sĩ, sở thống lĩnh giả, bệ lệ đa chúng, trần sa chủng loại, y thảo phụ mộc, lị mị võng lượng trệ phách cô hồn, tự tha tiên vong gia thân quyến thuộc đẳng chúng. Duy nguyện, thừa Tam bảo chi diệu lực, trượng bí mật chi chân ngôn, thử nhật kim thời lai lâm Pháp hội, hương hoa thỉnh.
NHẤT TÂM PHẦN HƯƠNG TAM TRIỆU THỈNH:
Pháp giới lục đạo, thập nhị loại cô hồn Diện Nhiên Đại Sĩ, sở thống lĩnh giả, bệ lệ đa chúng, trần sa chủng loại, y thảo phụ mộc, lị mị võng lượng trệ phách cô hồn, tự tha tiên vong gia thân quyến thuộc đẳng chúng. Duy nguyện, thừa Tam bảo chi diệu lực, trượng bí mật chi chân ngôn, thử nhật kim thời lai lâm Pháp hội, hương hoa thỉnh.
Nam mô Lâm Pháp Hội Bồ Tát, ma ha tát. (3 lần)
Mãnh hoả diệm diệm chiếu thiết thành, thiết thành lý diện nhiệt cô hồn, cô hồn nhược yếu sinh tịnh độ, thính tụng Hoa Nghiêm tứ cú kinh.
Nhược nhân dục liễu tri,
Tam thế nhất thiết Phật,
Ưng quán pháp giới tính,
Nhất thiết duy tâm tạo.
Phá địa ngục chân ngôn:
– Án, già la đế da, sa bà ha. (3 lần)
Phả triệu thỉnh chân ngôn:
– Nam mô bộ bộ đế, rị già lị đá, lị đát, đá nga đá da. (3 lần)
Giải oan kết chân ngôn:
– Án tam đà la già đà, sa bà ha. (3 lần)
Nam mô Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm Kinh,
Nam mô Thường trụ thập phương Phật,
Nam mô Thường trụ thập phương Pháp,
Nam mô Thường trụ thập phương Tăng,
Nam mô Bản Sư Thích Ca Mâu Ni Phật,
Nam mô Đại bi Quán Thế Âm Bồ tát,
Nam mô Minh dương Cứu Khổ Địa Tạng Vương Bồ tát,
Nam mô Khải giáo Át Nan Đà Tôn Giả.
Quy y Phật, quy y Pháp, quy y Tăng.
Quy y Phật lưỡng túc tôn, quy y Pháp ly dục tôn, quy y Tăng chúng trung tôn.
Quy y Phật cánh, quy y Pháp cánh, quy y Tăng cánh.
Phật tử sở tạo chư ác nghiệp, giai do vô thuỷ tham sân si, tòng thân khẩu ý chi sở sinh, nhất thiết Phật tử giai sám hối.
Chúng sinh vô biên thệ nguyện độ,
Phiền não vô tận thệ nguyện đoạn,
Pháp môn vô lượng thệ nguyện học,
Phật đạo vô thượng thệ nguyện thành.
Tự tính chúng sinh thệ nguyện độ,
Tự tính phiền não thệ nguyện đoạn,
Tự tính pháp môn thệ nguyện học,
Tự tính Phật đạo thệ nguyện thành.
Diệt định nghiệp chân ngôn:
– Án bát la mạt lân đà lãnh, sa bà ha. (3 lần)
Diệt nghiệp chướng chân ngôn:
– Án a rô lặc kế, sa ba ha. (3 lần)
Khai yết hầu chân ngôn:
– Án bộ bộ để, lị già đá, lị đát, đá nga đá da. (3 lần)
Tam muội gia giới chôn ngôn:
– Án tam muội da, tát đoả phạm. (3 lần)
Biến thực chôn ngôn:
– Nam mô tát phạ đát tha nga đá, phạ rô chỉ đế. Án tam bạt la tam bạt la hồng. (3 lần)
Cam lộ thuỷ chôn ngôn:
– Nam mô tô rô bà da, đát tha nga đá da, đát điệt tha. Án tô rô tô rô, bát la tô rô, bát la tô rô, sa bà ha. (3 lần)
Nhất tự thuỷ luân chân ngôn:
– Án tông tông, tông tông tông. (3 lần)
Nhũ hải chân ngôn:
– Nam mô tam mãn đá, một đà nẫm, án tông. (3 lần)
Nam mô Đa Bảo Như Lai,
Nam mô Bảo Thắng Như Lai,
Nam mô Diệu Sắc Thân Như Lai,
Nam mô Quảng Bác Thân Như Lai,
Nam mô Ly Phố Uý Như Lai,
Nam mô Cam Lộ Vương Như Lai,
Nam mô A Di Đà Như Lai.
Thần chú gia trì tịnh pháp thực, phả thí hà sa chúng Phật tử, nguyện giai bão mãn xả san tham, tốc thoát u minh sinh Tịnh độ. Quy y Tam Bảo phát bồ đề, cứu kính đắc thành vô thượng đạo, công đức vô biên tận vị lai, nhất thiết Phật tử đồng pháp thực.
Nhữ đẳng Phật tử chúng, ngã kim thí nhữ cúng, thử thực biến thập phương, nhất thiết Phật tử cộng. Nguyện dĩ thử công đức, phả cập ư thất thiết, ngã đẳng dữ chúng sinh, giai cộng thành Phật đạo.
Thí vô giá thực chân ngôn:
– Án mục lực lăng, sa bà ha. (3 lần)
Phả cúng dàng chân ngôn:
– Án nga nga nẵng, tam bà phạ, phiệt nhật la hộc. (3 lần)
BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH
Quán Tự Tại Bồ tát, hành thâm Bát Nhã Ba La Mật Đa thời, chiếu kiến ngũ uẩn giai không, độ nhất thiết khổ ách. Xá Lợi Tử, sắc bất dị không, không bất dị sắc; sắc tức thị không, không tức thị sắc. Thụ tưởng hành thức, diệc phục như thị. Xá Lợi Tử, thị chư pháp không tướng, bất sinh bất diệt, bất cấu bất tịnh, bất tăng bất giảm. Thị cố Không trung vô sắc, vô thụ tưởng hành thức, vô nhãn nhĩ tị thiệt thân ý, vô sắc thanh hương vị xúc pháp, vô nhãn giới nãi chí vô ý thức giới, vô vô minh diệc vô vô minh tận, nãi chí vô lão tử diệc vô lão tử tận, vô khổ tập diệt đạo, vô trí diệc vô đắc. Dĩ vô sở đắc cố, Bồ đề tát đỏa y Bát Nhã Ba La Mật Đa, cố tâm vô quải ngại, vô quải ngại cố, vô hữu khủng phố, viễn ly điên đảo mộng tưởng, cứu kính Niết-bàn. Tam thế chư Phật y Bát Nhã Ba La Mật Đa cố đắc A nậu đa la tam diểu tam bồ đề. Cố tri Bát Nhã Ba La Mật Đa thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhất thiết khổ, chân thực bất hư. Cố thuyết Bát Nhã Ba La Mật Đa chú, tức thuyết chú viết:
“Yết đế yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, bồ đề tát bà ha, ma ha Bát Nhã Ba La Mật Đa”. (3 lần)
VÃNG SINH TỊNH ĐỘ THẦN CHÚ
Nẵng mồ a di đá bà dạ, đá tha già đá dạ, đá địa dạ, tha a di lị đô bà tì a di lị đá, tất đam bà tì a di lị đá tì ca lan đế, a di lị đá, tì ca lan đá, già di nị, già già na, chỉ đá ca lệ, sa bà ha. (3 lần)
Phả hồi hướng chân ngôn:
– Án sa ma la, sa ma la, di ma nẵng, tát cáp la, ma ha tát cáp la hồng. (3 lần)
Nguyện trú cát tường dạ cát tường, trú dạ lục thời hằng cát tường, nhất thiết thời trung cát tường giả. Nguyện chư Thượng Sư ai nhiếp thụ, nguyện chư Tam Bảo ai nhiếp thụ, nguyện chư Hộ pháp thường ủng hộ.
Tứ sinh đăng ư bảo địa, tam hữu thác hóa liên trì, hà sa ngã quỷ chứng tam hiền, vạn loại hữu tình đăng thập địa.
Nam mô Sinh Tịnh Độ Bồ tát, Ma ha tát. (3 lần)
A Di Đà Phật thân kim sắc,
Tướng hảo quang minh vô đẳng luân,
Bạch hào uyển chuyển ngũ Tu Di,
Hám mục trừng thanh tứ đại hải.
Quang trung hóa Phật vô số ức,
Hóa Bồ tát chúng diệc vô biên,
Tứ thập bát nguyện độ chúng sinh,
Cửu phẩm hàm linh đăng bỉ ngạn.
Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Đại Từ Đại Bi A Di Đà Phật. (3 lần)
Nam mô A Di Đà Phật. (1 hoặc 3 tràng)
Nam mô Quán Thế Âm Bồ tát. (10 xưng)
Nam mô Đại Thế Chí Bồ tát. (10 xưng)
Nam mô Địa Tạng Vương Bồ tát. (10 xưng)
Nam mô Thanh tịnh Đại hải chúng Bồ tát. (10 xưng)
(Chuyển mõ tụng hồi hướng:
Thí thực công đức thù thắng hạnh, Vô biên thắng phúc giai hồi hướng, Phả nguyện trầm nịch chư chúng sinh, Tốc vãng Vô Lượng Quang Phật sái. Thập phương tam thế nhất thiết Phật, chư tôn Bồ tát ma ha tát, ma ha Bát nhã ba la mật, tứ sinh cửu hữu, đồng đăng hoa tạng Huyền môn, bát nạn tam đồ cộng nhập Tỳ lư tính hải.
– Nam mô Sa bà thế giới, tam giới Đại sư, tứ sinh Từ phụ, nhân thiên giáo chủ thiên bách ức hóa thân, bản sư Hòa thượng Thích Ca Mâu Ni Phật. (3 lần)
(Dừng mõ lễ tạ Tam quy, hồi hướng)
– Tự qui y Phật, đương nguyện chúng sinh, thể giải Đại đạo, phát vô thượng tâm. (1 lễ)
– Tự qui y Pháp, đương nguyện chúng sinh, thâm nhập kinh tạng, trí tuệ như hải. (1 lễ)
– Tự qui y Tăng, đương nguyện chúng sinh, thống lý đại chúng, nhất thiết vô ngại. (1 lễ)
HÒA NAM THÁNH CHÚNG
Nguyện dĩ thử công đức
Phả cập ư nhất thiết.
Ngã đẳng dữ chúng sinh,
Giai cộng thành Phật đạo.
III. CẢNH SÁCH NIỆM PHẬT 2 THỜI.
A-MỘC BẢN – CẢNH SÁCH BUỔI SÁNG
1. MỘC BẢN:
Nam mô A Di Đà Phật. (3 lần)
Vầng ô sắp hé phương đông
Lờ mờ mặt đất ánh hồng rạng soi
Tự tâm xúc cảnh đổi dời
Muôn màu ngàn sắc mắt người choáng đi
Xác phàm đắm chấp làm chi
Cất đầu tỉnh dậy tu trì hôm mai
Chuyên cần sáu niệm không sai
Sao cho công quả tương lai tròn đầy.
Kính lễ Đức Thường tinh tiến Bồ -Tát Ma-ha-tát. (3 lần)
2. BÀI CẢNH SÁCH:
Bài cảnh sách trong nhà tịnh nghiệp,
Tuân lời vàng cổ triết Thiền tông,
Muốn tu Tịnh độ thành công,
Cốt sao ba nghiệp sạch trong làu làu.
Thân khẩu ý trước sau tinh khiết,
Thời hiện tiền tịnh nghiệp mới nên,
Trau dồi ba nghiệp chưa chuyên,
Vãng sinh Tịnh độ nhân duyên lu mờ.
Ngày đêm phải sáu thời tinh tiến,
Ý miệng thân ba nghiệp cần chuyên,
Thân cần lễ bái tọa thiền,
Miệng cần phúng tụng lặng yên ít lời.
Ý cần chuyên không rời tịnh niệm,
Ðêm và ngày kế tiếp không ngơi,
Mới hay Tịnh độ hiện thời,
Rõ ràng tam muội sáng ngời tự tâm.
Ngoài sáu thời chuyên tâm tu tập,
Không chuyện trò đón tiếp vãng lai,
Nếu còn giao thiệp bề ngoài,
Chỉ e tịnh nghiệp phí hoài công phu.
Quy ước ấy ai dù không giữ,
Ngôi chủ đường xét cử phạt ngay,
Ba lần can gián cố chây,
Thời mời ra khỏi nhà này không dung.
(Vào mõ niệm Phật)
A-Di-Đà Phật thân kim sắc,
Tướng hảo Quang minh vô đẳng luân,
Bạch hào uyển chuyển ngũ Tu-Di,
Hám mục trừng thanh tứ đại hải,
Quang trung hóa Phật vô-số ức,
Hóa Bồ-tát chúng diệc vô-biên,
Tứ thập bát nguyện độ chúng sinh,
Cửu phẩm hàm linh đăng bỉ ngạn.
Nam-mô Tây-phương Cực-Lạc thế-giới, đại-từ, đại-bi A-Di-Đà Phật (3 lần).
Nam-mô A-Di-Đà Phật. (3 tràng)
Nam-mô Quán-Thế-Âm Bồ-Tát (10 lần)
Nam-mô Đại-Thế-Chí Bồ-Tát (10 lần)
Nam-mô Địa-Tạng-Vương Bồ-Tát. (10 lần)
Nam-mô Thanh-Tịnh Đại-Hải-Chúng Bồ-Tát. (10 lần)
(Chuyển mõ hồi hướng)
( Đệ tử chúng đẳng) Nhất tâm quy mệnh (Tây phương) Cực lạc thế giới A Di Đà Phật, nguyện dĩ tịnh quang chiếu ngã, từ thệ nhiếp ngã. gã kim chính niệm, xưng Như Lai danh, vị bồ đề đạo, cầu sinh tịnh độ. Phật tích bản thệ: “nhược hữu chúng sinh, dục sinh ngã quốc, chí tâm tín nhạo, nãi chí thập niệm, nhược bất sinh giả, bất thủ chính giác”. Dĩ thử niệm Phật nhân duyên, đắc nhập Như Lai, đại thệ hải trung. Thừa Phật từ lực, chúng tội tiêu diệt, thiện căn tăng trưởng. Nhược lâm dục mệnh chung, tự tri thời chí, thân vô bệnh khổ, tâm bất tham luyến, diệc bất điên đảo, như nhập thiền định. Phật cập Thánh chúng, thủ chấp kim đài, lai nghinh nhiếp ngã, ư nhất niệm khoảnh, sinh Cực Lạc quốc. Hoa khai kiến Phật, tức văn Phật thừa, đốn khai Phật tuệ, quảng độ chúng sinh mãn bồ đề nguyện, quảng độ chúng sinh mãn bồ đề nguyện: ( Trích cuối quyển giới bản Tỳ-kheo)
Tự quy y Phật, đương nguyện chúng sinh, thể giải đại đạo, phát vô thượng tâm.
Tự quy y Pháp, đương nguyện chúng sinh, thâm nhập kinh tạng, trí tuệ như hải.
Tự quy y Tăng, đương nguyện chung sinh, thống lý đại chúng, nhất thiết vô ngại.
HOÀ NAM THÁNH CHÚNG
Nguyện dĩ thử công đức
Phả cập ư nhất thiết
Ngã đẳng dữ chúng sinh
Giai cộng thành Phật đạo.
3. BÀI CẢNH SÁCH PHÂN CÔNG:
Ðây bài cảnh sách phân công,
Ðảm đang chức sự trong tùng lâm ta,
Cúng dàng Phật Pháp Tăng già,
Làm trong nhiệm vụ lợi ta lợi người.
Nên chẳng quản hao hơi nhọc sức,
Cố gắng làm công đức vẹn Tuyền,
Nhẽ đâu ngại khó ngại phiền,
Mượn điều lẫn tránh ngồi yên sao đành!
Lỡ ra khuyết điểm phát sinh,
Công việc chung cũng trở thành dở dang.
Nên suy xét đảm đang nghiêm túc,
Phục vụ người tức phục vụ mình,
Chăm lo củi nước hoàn thành,
Cũng là đường lối tu hành cần chuyên.
Giúp ta giác ngộ cơ thiền,
So đo hơn thiệt não phiền càng tăng.
Tổ Tào Khê siêng năng giã gạo,
Tổ Tuyết Phong tần tảo làm cơm,
Qui Sơn bếp núc chăm nom,
Kính Sơn quét tước thường làm vệ sinh,
Tổ Bách Trượng thanh minh trong chúng,
Ngày không làm thời cũng không ăn,
Thọ Xương cày cấy chung thân,
Ðều là những bậc vĩ nhân cửa Thiền.
Gương xưa mãi mãi còn truyền,
Cần lao phục vụ lực điền tận tâm.
Nay đại chúng tùng lâm cộng trụ
Chức vụ thường thiếu sự gắng công,
Ai đủ sức nên xung phong,
Rụt rè khoáng phế việc chung sao đành,
Có công Phật Tổ mới thành,
Không thời biển khổ lênh đênh đời đời.
B- MỘC BẢN – CẢNH SÁCH BUỔI CHIỀU
1. Mộc bản
Nam mô A Di Đà Phật ( 3 lần )
Bóng chiều đã xế ngàn dâu
Mặt trời thấp thoáng gác đầu non tây
Thời giờ thấm thoát mau thay
Cái già cái bệnh theo ngay bên mình
Chẳng ai có thuốc trường sinh
Hằng ngày cái chết vẫn rình bên ta
Hôn trầm tán loạn tránh xa
Mọi người tỉnh giác để mà tiến tu.
Kính lễ đức Bản sư Thích Ca Mâu Ni Phật ( 3 lần )
2. BÀI CẢNH SÁCH THẢO ĐƯỜNG:
Bài cảnh sách Thảo Ðường phúng tụng,
Xin bạch cùng thất chúng Thiền gia,
Thế giới nào khác không hoa,
Thân người huyễn hóa như là chiêm bao.
Mọi sự vật trước sau đều thế,
Là vô thường không thể cậy trông,
Nhân tu nếu chẳng sớm trồng,
Thời theo cảnh huyễn mãi trong luân hồi.
Cũng vì vậy Như Lai thương xót,
Hiện ra đời thuyết pháp dạy khuyên,
Khiến cho tắt lửa não phiền,
Cạn dòng ái dục thoát miền hôn mê.
Hết sinh tử xa lìa khổ não,
Chứng Niết bàn vui đạo nhiệm mầu,
Phép tu giải thoát có nhiều,
Tóm tắt chỉ có ba điều như sau :
Sam thiền tu quán làm đầu,
Với môn niệm Phật để cầu vãng sinh,
Phép Sam thiền không thành không lập,
Phải tự mình khế hợp chân như,
Túc căn nếu chẳng trồng sâu,
Ðường đi lắm ngả dễ hầu tới nơi,
Huống đời mạt pháp lòng người,
Kém phần phúc tuệ chây lười ngả nghiêng.
Phép tu quán thâm huyền mầu nhiệm,
Xét cho cùng tâm niệm sát na,
Hữu vô hai chữ đều xa,
Nếu không trí tuệ khó mà thành công.
Môn niệm Phật phổ thông đệ nhất,
Thực rõ ràng đường tắt không hai,
Kể từ cổ vãng kim lai,
Hiền ngu già trẻ gái trai đều thành.
Tứ liệu giản rành rành kể rõ,
Tu môn nào dễ khó phân minh,
Cốt sao chuyên nhất cho tinh,
Chớ ngờ rằng Phật với mình cách xa
Ðem sáu chữ Di Ðà ấn tượng,
Tâm tưởng đều không vướng tạp duyên,
Tai nghe bụng nghĩ mắt nhìn,
Rõ ràng như Phật hiện tiền trước ta.
Ví phút chốc lơ là tản mạn,
Thời hôn trầm tán loạn hiện ngay,
Phát tâm tinh tiến cho dày,
Nối liền tịnh niệm đêm ngày chớ ngơi.
Dầu tịnh niệm còn chưa kế tiếp,
Cứ giữ gìn tịnh nghiệp cho chuyên,
Tâm tâm Tịnh độ tưởng liền,
Dốc lòng cứ niệm thường xuyên Di Ðà.
Thời hiện tại không xa gang tấc,
Ngay chốn này Cực lạc rồi đây,
Không cần đợi đến sau này,
Thân về an dưỡng tháng ngày thanh cao.
Ðược thắng lợi dồi dào đến thế,
Há lại không quyết chí tu trì,
Ðem thân giả tạm thuý nguy,
Sinh già bệnh chết thọ kỳ bấp bênh,
Mà đổi lấy thân vô lượng thọ,
Là pháp thân không có động dao,
Vui này há chẳng vui sao,
Vãng sinh Cực Lạc vui nào còn hơn.
Tụng rằng :
Trong ba cõi lửa phiền nóng bức,
Nước tám dòng công đức thanh lương,
Muốn xa cõi uế vô thường,
Ðem thân an trụ Lạc bang quê nhà.
Thời sáu chữ Di Ðà kế niệm,
Như bánh xe liên tiếp quay hoài,
Di Ðà Phật chẳng riêng ai,
Chí nhân ngày tháng hôm mai tự cường.
Kìa tám vạn bốn ngàn hảo tướng,
Vốn không ngoài tâm tưởng người ta,
Há phiền đức Phật Thích Ca,
Án chân biến cõi Sa Bà trang nghiêm.
(Vào mõ niệm Phật)
A-Di-Đà Phật thân kim sắc,
Tướng hảo Quang minh vô đẳng luân,
Bạch hào uyển chuyển ngũ Tu-Di,
Hám mục trừng thanh tứ đại hải,
Quang trung hóa Phật vô-số ức,
Hóa Bồ-tát chúng diệc vô-biên,
Tứ thập bát nguyện độ chúng sinh,
Cửu phẩm hàm linh đăng bỉ ngạn.
Nam-mô Tây-phương Cực-Lạc thế-giới, đại-từ, đại-bi A-Di-Đà Phật (3 lần).
Nam-mô A-Di-Đà Phật. (3 tràng)
Nam-mô Quán-Thế-Âm Bồ-Tát (10 lần)
Nam-mô Đại-Thế-Chí Bồ-Tát (10 lần)
Nam-mô Địa-Tạng-Vương Bồ-Tát. (10 lần)
Nam-mô Thanh-Tịnh Đại-Hải-Chúng Bồ-Tát. (10 lần)
(Chuyển mõ hồi hướng)
Niệm Phật công đức thù thắng hạnh, vô biên thắng phúc giai hồi hướng. Phổ nguyện trầm lịch chư chúng sinh, tốc vãng vô lượng quang Phật sái, Thập phương tam thế nhất thiết Phật, chư tôn Bồ tát Ma ha tát, Ma ha bát nhã ba la Mật. Tứ sinh cửu hữu đồng đăng hoa tạng huyền môn, bát nạn tam đồ cộng nhập Tỳ lư Tính hải.
Nam mô sa bà thế giới, Tam giới Đại sư, Tứ sinh từ phụ, Nhân thiên giáo chủ, Thiên bách ức hoá thân, bản sư Hoà thượng Thích Ca Mâu Ni Phật (3 lần).
Tự quy y Phật, đương nguyện chúng sinh
Thể giải đại đạo, phát vô thượng tâm.
Tự quy y Pháp, đương nguyện chúng sinh,
Thâm nhập kinh tạng, trí tuệ như hải.
Tự quy y Tăng, đương nguyện chúng sinh,
Thống lí đại chúng, nhất thiết vô ngại.
Hòa nam thánh chúng
Nguyện dĩ thử công đức
Phả cập ư nhất thiết
Ngã đẳng dữ chúng sinh
Giai cộng thành Phật đạo.
3. Niệm Thực (Cúng cơm).
Nam Mô A Di Đà Phật (10 lần )
Nam Mô đạo tràng giáo chủ Bản sư Thích Ca Mâu Ni Phật. Thập phương Tam-bảo Bồ-tát Thánh Tăng. Phục nguyện bất xả từ bi thùy quang đổng chiếu, niệm đệ tử chúng đẳng bất canh nhi thực, bấy chức nhi y, huyết nhục hình khô toàn mông tín thí. Ngưỡng ngã Phật linh quang vô cực, lân mẫn hữu tình, lưu phúc hải chi hồng ba, phả từ phong chi cự phiến. Linh thí giả đắc đàn Ba-la-mật, quân triêm pháp vũ chi ân, thụ dụng giả thành, viên tịnh Bồ-đề, cộng phó Liên-trì chi hội. Công vô lậu khuyết, phúc bất đường quyên. Nguyện Phật từ bi ai mẫn nhiếp thụ, nguyện tứ từ bi ai mẫn nhiếp thụ.
Tam bát la già da (3 lần)
Pháp lực bất tư nghị, từ bi vô chướng ngại, thất lạp biến thập phương, phổ thí chu sa giới. Quỷ tử mẫu khoáng dã, thần kim Súy-điểu vương, tất linh giai bão mãn.
Án độ lợi ích sa bà ha (3 lần) (3 tiếng chuông)
Biến thực chân ngôn:
Nam mô tát phạ, đát tha nga đá phạ rô chỉ đế. Án tam bạt ra, tam bạt ra hồng.( 7 lần)
Cam lộ thủy chân ngôn:
Nam mô tô rô bà da, đát tha nga đá da, đát điệt tha. Án tô rô, tô rô, bát la tô rô, bát la tô rô, sa bà ha.
( 7 lần)
Nhất tự thủy luân chân ngôn:
Án tông tông tông tông tông (3 lần)
Nhũ hải chân ngôn ngôn:
Nam mô tam mãn đá một đà nẫm án tông (3 lần)
Nam mô Đa Bảo Như Lai
Nam mô Bảo Thắng Như Lai
Nam mô Diệu Sắc Thân Như Lai
Nam mô Quảng Bác Thân Như Lai
Nam mô Ly Phố Úy Như Lai
Nam mô Cam Lộ Vương Như Lai
Nam mô A Di Đà Như Lai
Thất bảo Như-lai chứng minh công đức. Nhữ đẳng Phật tử chúng. Ngã kim thí nhữ cúng. Thử thực biến thập phương. Nhất thiết Phật tử cộng.
Nguyện dĩ thử công đức
Phổ cập ư nhất thiết
Ngã đẳng giữ chúng sinh
Giai cộng thành Phật đạo.
Thí vô giá thực chân ngôn:
Án mục lực năng sa bà ha (3 lần)
Phổ cúng dàng chân ngôn:
Án nga nga nẵng tam bà phạ phiệt nhật la hồng (7 lần) (3 tiếng chuông)
Nhược phạn thực thời đương nguyện chúng sinh.
Thiền duyệt vi thực pháp hỷ sung mãn. ( dừng mõ)
Xướng:
Phật chế chư Tăng thực tưởng ngũ quán, tán tâm tạp thoại tín thí nan tiêu. Thỉnh chư Đại đức văn kiền chùy các chính niệm.
(3 tiếng chuông)
Chấp trì ứng khí, đương nguyện chúng sinh. Thành tưu pháp khí, thụ thiên nhân cúng.
Án chỉ rị chỉ rị phạt nhiệt ra hồng phấn tra ( 3 lần).
Nhất kế công đa thiểu, lượng bỉ lai xứ.
Nhị thổn kỷ đức hạnh, toàn khuyết ứng cúng.
Tam phòng tâm ly quá, tham đẳng vi tông.
Tứ chính sự lương dược, vị liệu hình khô.
Ngũ vị thành đạo nghiệp, cố phương thụ thử thực.
Bạch:
Thỉnh chư Tăng thụ trai.
…
( Thụ trai xong Bạch)
Chư Tăng trai duyên xong con xin Trai thành (3 tiếng chuông)
Khể thủ quy y Tô tất đế
Đầu diện đảnh lễ thất Câu chi
Ngã kim xưng tán Ðại Chuẩn Ðề
Duy nguyện từ bi thùy gia hộ
Nam mô tát đa nẫm, Tam miệu tam bồ đà,
Câu chi nẫm đát điệt tha.
Án, Chiết lệ chủ lệ Chuẩn Đề sa bà ha. (3 lần)
Sở vị bố thí giả, tất hoạch kỳ lợi ích.
Nhược vị nhạo bố thí hậu tất đắc an lạc.
Phạn thực dĩ ngật, đương nguyện chúng sinh.
Sở tác giai biện cụ chư Phật pháp.
4. Hai Thời Khóa Tụng Công Phu ( Sớm, Tối), theo như Chư Kinh Nhật Tụng.
Bước đầu tạm như thế xong, còn Học tập Uy-nghi, Giới-luật,Kinh Điển, Khoa-giáo, Ứng-phó,…
- Tỳ-ni
- Uy-nghi
- Quy Sơn Cảnh Sách
- Sa-di hoặc Sa-di-ni, Kinh Thập Thiện, Kinh Tứ Thập Nhị Chương, Kinh Bát Đại Nhân Giác,…