Đức Phật Và Nhân Sinh

Chia sẻ giáo lý đạo Phật

Đức Phật Và Nhân Sinh

Chia sẻ giáo lý đạo Phật

釋日光師

Âm Dương-Ngũ Hành-Bát Quái

Nên nghiên cứu qua về thuyết Âm-dương ứng dụng trong đời sống sinh hoạt hàng ngày. Không mê tín, không coi thường, tất cả mọi sự việc; hiệntượng đều có sự tác động tương quan, liên đới với nhau. Cũng như nói “Trùng trùng duyên khởi hay Duyên sinh”, có cái này thì tất có cái kia, có sinh, ắt có diệt. Với cái nhìn bao quát rộng khắp, không vướng mắc hay chấp trước, không bung lung cẩu thả. Tránh xa hai thái cực là “Thái quá hoặc Bất cập”, ấy gọi là Trung-đạo.

八卦形體

乾 三 連        ☰

坎 盅 滿        ☵

艮 覆 廣        ☶

震 仰 盆        ☳

巽 下 段        ☴

離 中 虛        ☲

坤 六 段        ☷

兌 上 闕        ☱

Thiên Can-Địa Chi

Thiên Can gọi đủ là Thập Thiên Can

Thập Thiên Can gồm: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý

Thiên Can bắt nguồn từ Giáp

Địa Chi gọi đủ là Thập Nhị Địa Chi

Thập Nhị Địa Chi gồm : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi  

Địa Chi bắt nguồn từ

Can-Chi hợp lại tạo thành Năm, Tháng, Ngày và Giờ

Hành Khiển chi Vương

Vậy Cụm từ Lục Giáp, Lục Đinh, Lục Nhâm được hiểu gọn như

Quy tắc tính hàng Can 1: Lục Giáp là 6 Lần giáp vòng như : Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần

1)Như Lục Giáp: 1-Giáp Tý, 2-Giáp Dần, 3-Giáp Thìn, 4-Giáp Ngọ, 5-Giáp Thân, 6- Giáp Tuất

Năm 1924 là Giáp Tý, thì  10 năm sau 1934 là Giáp Tuất,…

Tạo thành Lục Thập Hoa Giáp là giáp vòng 60 năm.

2)Như: 1-Ất Sửu, 2-Ất Mão, 3- Ất Tỵ, 4-Ất Mùi, 5-Ất Dậu, 6-Ất Hợi,

Năm 1925 là Ất Sửu, thì 10 năm sau 1935 là Ất Hợi,…

+Hay Lục Đinh: 1-Đinh Sửu, 2-Đinh Mão, 3-Đinh Tỵ, 4-Đinh Mùi, 5-Đinh Dậu, 6-Đinh hợi,

+ Lục Nhâm: 1-Nhâm Tý, 2-Nhâm Dần, 3-Nhâm Thìn, 4-Nhâm Ngọ, 5-Nhâm Thân, 6-Nhâm Tuất

Tạo ra Lục Nhâm tướng Pháp, Lục Nhâm Đại Độn,…

Quy tắc tính hàng Can 2: Thập Can tương ứng 10 năm lặp lại 1 lần  hàng Can

Canh (0)-Tất cả những năm như: 1900,1910,1920,1930,… đều là Canh, như 1900 là Canh Tý

 Tân (1) -Tất cả những năm như:  1901,1911,1921,1931,… đều là Tân, như 1901 là Tân Sửu

Nhâm (2) -Tất cả những năm như: 1902,1912,1922,1932,… đều là Nhâm, như 1902 là Nhân Dần

Quý (3) -Tất cả những năm như: 1903,1913,1923,1933, đều là Quý, như 1903 là Quý Mão  

Giáp (4) -Tất cả những năm như: 1904,1914,1924,1934,… đều là Giáp, như 1904 là Giáp Thìn  

Ất (5) -Tất cả những năm như: 1905,1915,1925,1935,… đều là Ất, như 1905 là Ất Tỵ

Bính (6) -Tất cả những năm như: 1906,1916,1926,1936,… đều là Bính, như 1906 là Bính Ngọ

Đinh (7) -Tất cả những năm như: 1907,1917,1927,1937,… đều là Đinh, như 1907 là Đinh Mùi

Mậu (8) -Tất cả những năm như: 1908,1918,1928,1938,… đều là Mậu, như 1908 là Mậu Thân

Kỷ (9)-Tất cả những năm như: 1909, 1919,1929,1939,… đều là Kỷ, như 1909 là Kỷ Dậu.

Quy tắc tính hàng Can 3: Được gọi là Lục Thập Giáp là 60 năm lặp lại nguyên cả Can và Chi:

1.Như 1900 là Canh Tý cộng 60 năm sau là 1960 lại là Canh Tý tiếp, tiếp 60 năm nữa là 2020 cũng lại Canh Tý

2. Như 1901 là Tân Sửu cộng 60 năm sau là 1961 lại là Tân Sửu tiếp, tiếp 60 năm nữa là 2021 cũng lại Tân Sửu

3. Như 1902 là Nhân Dần cộng 60 năm sau là 1962 lại là Nhân Dần tiếp, tiếp 60 năm nữa là 2022 cũng lại Nhân Dần

4. Như 1903 là Quý Mão cộng 60 năm sau là 1963 lại là Quý Mão tiếp, tiếp 60 năm nữa là 2023 cũng lại Quý Mão,…

Bảng Tổ Hợp 60 Can Chi

1 – Giáp Tý21 – Giáp Thân41 – Giáp Thìn
2 – Ất Sửu22 – Ất Dậu42 – Ất Tý
3 – Bính Dần23 – Bính Tuất43 – Bính Ngọ
4 – Đinh Mão24 – Đinh Hợi44 – Đinh Mùi
5 – Mậu Thìn25 – Mậu Tý45 – Mậu Thân
6 – Kỷ Tỵ26 – Kỷ Sửu46 – Kỷ Dậu
7 – Canh Ngọ27 – Canh Dần47 – Canh Tuất
8 – Tân Mùi28 – Tân Mão48 – Tân Hợi
9 – Nhâm Thân29 – Nhâm Thìn49 – Nhâm Tý
10 – Quý Dậu30 – Quý Tỵ50 – Quý Sửu
11 – Giáp Tuất31 – Giáp Ngọ51 – Giáp Dần
12 – Ất Hợi32 – Ất Mùi52 – Ất Mão
13 – Bính Tý33 – Bính Thân53 – Bính Thìn
14 – Đinh Sửu34 – Đinh Dậu54 – Đinh Tỵ
15 – Mậu Dần35 – Mậu Tuất55 – Mậu Ngọ
16 – Kỷ Mão36 – Kỷ Hợi56 – Kỷ Mùi
17 – Canh Thìn37 – Canh Tý57 – Canh Thân
18 – Tân Tỵ38 – Tân Sửu58 – Tân Dậu
19 – Nhâm Ngọ39 – Nhâm Dần59 – Nhâm Tuất
20 – Quý Mùi40 – Quý Mão60 – Quý Hợi

Từ hàng Can-Chi đầu là Giáp-Tý đến cuối Quý-Hợi, là 60 năm tròn.

Tứ thời, Bát tiết-Bốn mùa: Xuân,Hạ, Thu, Đông

Tứ quý thường bao gồm: Mùa Xuân (hoa Mai), mùa Hạ (cây Trúc), mùa Thu (hoa Cúc) và mùa Đông (cây Tùng).

Hoặc Tứ -quý lại gồm: Mùa Xuân (hoa Lan), mùa Hạ (hoa Sen), mùa Thu (hoa Cúc) và mùa Đông (hoa Mơ).

春遊芳草地,

夏賞綠荷池,

秋飲黃菊酒,

冬吟白雪詩.

Tứ Phương Cập Bát Quái Tinh Ngũ Hành

Đông Tây Nam Bắc

Càn Khảm Cấn Chấn Tốn Ly Khôn Đoài

Kim Mộc Thuỷ Hoả Thổ

Đông-Thanh long, Tây-Bạch hổ, Nam-Chu tước, Bắc-Huyền vũ

Nhất bạch, Nhị hắc, Tam bích, Tứ lục, Ngũ hoàng, Lục bạch, Thất xích, Bát bạch, Cửu tử ( đỏ )

Bốn phương và Tám hướng: Căn cứ vào bốn phương đầu tiên là Đông, Tây, Nam, Bắc mà lập thành tám hướng tính ngược chiều kim đồng hồ gồm: 1.Chính Đông, 2.Đông Bắc, 3.Chính Bắc, 4.Tây Bắc, 5.Chính Tây, 6.Tây Nam, 7.Chính Nam, 8.Đông  Nam, mỗi hướng 45 độ.

Tám hướng này lại chia nhỏ thành 24 phương vị, mỗi phương vị 15 độ .

Ngoài ra, trong bản tin Dự báo thời tiết, người ta còn tính thêm Tám hướng phụ nữa: Đông Đông Bắc, Đông Đông Nam, Tây Tây Bắc, Tây Tây Nam, Bắc Đông Bắc, Bắc Tây Bắc, Nam Đông Nam, Nam Tây Nam.

Ngoài tám hướng trên còn có thêm hai hướng nữa là Thiên thượng (trên trời) và Thiên hạ (dưới Trời-đất) như cách nói “mười phương chư Phật”. 

Năm, tháng, ngày, giờ ( Theo âm lịch )

( 01.Niên, 02.nguyệt, 03.nhật, 04.thời )

01. Niên– Năm gồm Giáp tý, Ất sửu, Bính dần,…

(60 năm sau quay vòng lặp lại năm Giáp tý, nên năm Giáp tý tiếp theo là năm thứ 61…)  

02. Nguyệt- 12 Tháng Âm lịch và 12 con Giáp

  1. Tháng 1 (Tháng Giêng) là tháng Dần
  2. Tháng 2 là tháng Mão
  3. Tháng 3 là tháng Thìn
  4. Tháng 4 là tháng Tỵ
  5. Tháng 5 là tháng Ngọ
  6. Tháng 6 là tháng Mùi
  7. Tháng 7 là tháng Thân
  8. Tháng 8 là tháng Dậu
  9. Tháng 9 là tháng Tuất
  10. Tháng 10 là tháng Hợi
  11. Tháng 11 là tháng Tý
  12. Tháp 12 (Tháng Chạp) là tháng Sửu.

03. Nhật- Ngày gồm tháng đủ 30 ngày, tháng thiếu 29 ngày đối với âm lịch,

Đối với những năm bình thường thì 1 năm sẽ có 365 ngày. Trong đó có 7 tháng là 31 ngày, 4 tháng là 30 ngày và riêng tháng 2 sẽ chỉ có 28 ngày. Tuy nhiên, cứ trung bình 4 năm sẽ lại xuất hiện ngày nhuận và ngày nhuận đó chính là ngày 29/2 dư ra đối với lịch dương, thì năm đó sẽ có 366 ngày.

Một năm Âm lịch có 354 ngày, ngắn hơn năm Dương lịch đến 11 ngày. Vậy cứ 3 năm Âm lịch lại ngắn hơn năm Dương lịch 33 ngày (hơn 1 tháng).

Để cân bằng thời gian giữa năm Âm lịch và năm Dương lịch, cứ 3 năm Âm lịch phải có thêm một tháng nhuận để năm Âm lịch và Dương lịch không bị chênh nhau quá nhiều

12 trực, mỗi ngày ứng với một trực theo trình tự lần lượt là:

1. Trực Kiến; 2. Trực Trừ; 3: Trực Mãn; 4: Trực Bình; 5: Trực Định; 6: Trực Chấp; 7: Trực Phá; 8: Trực Nguy; 9: Trực Thành; 10: Trực Thâu; 11: Trực Khai; 12: Trực Bế.

Người xưa có câu: “Tháng nào trực nấy”, một năm có 12 tháng sẽ tương ứng như sau:

Tháng 1 (Tháng Dần) thì ngày có Trực Kiến sẽ bắt đầu từ ngày Dần sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.

Tháng 2 (Tháng Mão) thì ngày có Trực Kiên sẽ bắt đầu từ ngày Mão sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.

Tháng 3 (Tháng Thìn) thì ngày có Trực Kiên sẽ bắt đầu từ ngày Thìn sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.

Tháng 4 (Tháng Tỵ) thì ngày có Trực Kiên sẽ bắt đầu từ ngày Tị sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.

Tháng 5 (Tháng Ngọ) thì ngày có Trực Kiên sẽ bắt đầu từ ngày Ngọ sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.

Tháng 6 (Tháng Mùi) thì ngày có Trực Kiên sẽ bắt đầu từ ngày Mùi sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.

Tháng 7 (Tháng Thân) thì ngày có Trực Kiên sẽ bắt đầu từ ngày Thân sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.

Tháng 8 (Tháng Dậu) thì ngày có Trực Kiên sẽ bắt đầu từ ngày Dậu sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.

Tháng 9 (Tháng Tuất) thì ngày có Trực Kiên sẽ bắt đầu từ ngày Tuất sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.

Tháng 10 (Tháng Hợi) thì ngày có Trực Kiên sẽ bắt đầu từ ngày Hợi sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.

Tháng 11 (Tháng Tý) thì ngày có Trực Kiên sẽ bắt đầu từ ngày Tý sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.

Tháng 12 (Tháng Sửu) thì ngày có Trực Kiên sẽ bắt đầu từ ngày Sửu sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.

Các trực như: Trực Trừ, Trực Định, Trực Nguy, Trực Khai là bốn trực đem lại cát lợi hay còn gọi là Tứ Hộ Thần.

Hai trực là: Trực Chấp, Trực Kiến là bán cát bán hung tức là có cả tốt, cả xấu.

Sáu trực còn lại là: Trực Bế, Trực Mãn, Trực Bình, Trực Phá, Trực Thành, Trực Thu là thần hung mang nhiều điềm xấu.

Kiến, mãn, bình, thu hắc

Trừ, nguy, định, chấp hoàng

Thành, khai giai khả dụng

Phá, bế bất tương đương.

Theo tử vi Lục Diệu, 6 ngày hoàng đạo

01.Minh Đường Hoàng đạo

02.Kim Đường Hoàng đạo

03.Kim quỹ Hoàng đạo

04.Thanh long Hoàng đạo

05.Tư mệnh Hoàng đạo

06.Ngọc đường Hoàng đạo

Ứng với 6 cặp tháng trong năm, sẽ có các ngày hoàng đạo dưới đây, chỉ tính theo Âm lịch

Tháng 1 và tháng 7: Ngày hoàng đạo gồm Tý, Thìn, Tỵ

Tháng 2 và tháng 8: Ngày hoàng đạo gồm Dần, Ngọ, Mùi

Tháng 3 và tháng 9: Ngày hoàng đạo gồm Thìn, Thân, Dậu

Tháng 4 và tháng 10: Ngày hoàng đạo gồm Ngọ, Tuất, Hợi

Tháng 5 và tháng 11: Ngày hoàng đạo gồm Thân, Tý, Sửu

Tháng 6 và tháng 12: Ngày hoàng đạo gồm Tuất, Dần, Mão

Tính ngày hắc đạo

Trong mỗi ngày và mỗi giờ sẽ có sự cai quản luân phiên của các vị thần thiện và ác, do đó ứng với 6 ngày hoàng đạo, sẽ có 6 ngày hắc đạo chính như sau:

Thiên lao hắc đạo

Bạch hổ hắc đạo

Câu trần hắc đạo

Thiên hình hắc đạo

Huyền vũ hắc đạo

Chu tước hắc đạo 

Ứng với 6 tháng trong năm sẽ bao gồm các ngày hắc đạo dưới đây, chỉ tính theo Âm lịch:

Tháng 1 và tháng 7: Ngày hắc đạo gồm Ngọ, Mùi, Dần

Tháng 2 và tháng 8: Ngày hắc đạo gồm Dậu, Sửu, Thìn

Tháng 3 và tháng 9: Ngày hắc đạo gồm Tỵ, Mão, Hợi

Tháng 4 và tháng 10: Ngày hắc đạo gồm Dần, Tuất, Dậu

Tháng 5 và tháng 11: Ngày hắc đạo gồm Tý, Mão, Mùi

Tháng 6 và tháng 12: Ngày hắc đạo gồm Sửu, Thân, Tuất

04. Thời- 24 giờ và 12 con Giáp

Giờ Tý từ 23h-01h, Sửu từ 01h-03h, Dần từ 03h-05h, Mão từ 05h-07h, Thìn từ 07h-09h, Tỵ từ 09h-11h, Ngọ từ 11h-13h, Mùi từ 13h-15h, Thân từ 15h-17h, Dậu từ 17h-19h, Tuất từ 19h-21h, Hợi từ 21h-23h

Các giờ chẵn như 02h, 04h, 06h,… là chính giờ

Các giờ lẻ như 01h, 03h, 05h,… là giao thời giữa giờ nọ và giờ kia.

Một đêm chia làm 5 Canh, bắt đầu trời tối là giờ Tuất 19h-21h là canh Một, giờ Hợi từ 21h-23h là canh Hai, giờ Tý từ 23h-01h là nửa đêm canh Ba, giờ Sửu từ 01h-03h là canh Tư, giờ Dần từ 03h-05h là canh Năm tức trời sáng.

Đêm chia làm 5 Canh và Ngày liền tiếp vào thành ra 6 Khắc:

Nếu 5 canh nhân với 2 tiếng (h) bằng 10 tiếng(h)  là đêm, thừa 2 tiếng(h)  

Và ngày 6 Khắc nhân 2 tiếng (h) bằng 12 tiếng(h)  là ngày.

+ Cộng chung 2 tiếng (h) đêm, bằng 120 phút, chia lại 6 Khắc thì mỗi Khắc thêm 20 phút nữa.

Vậy Một ngày có 6 khắc, được tính cụ thể như sau:

  1. Khắc 1: Được tính từ 5 giờ sáng đến 7 giờ 20 phút 
  2. Khắc 2: Được tính từ 7 giờ 20 phút đến 9 giờ 40 phút
  3. Khắc 3: Được tính từ 9 giờ 40 phút sáng đến 12 giờ trưa
  4. Khắc 4: Được tính từ 12 giờ trưa đến 14 giờ 20 phút
  5. Khắc 5: Được tính từ 14 giờ 20 phút đến 16 giờ 40 phút
  6. Khắc 6: Được tính từ 16 giờ 40 phút đến 19h tối

Với cách tính này thì ban ngày dài 14 tiếng còn ban đêm dài 10 tiếng (h) đồng hồ. 

Trong thơ ca cũng thường đề cập:

“Ngày sáu khắc tin mong nhạn vắng
Ðêm năm canh lắng tiếng chuông rền
Lạnh lùng thay giấc cô miên
Mùi hương tịch mịch bóng đèn thâm u”

Hoặc

” Ngày sáu khắc thẩn thờ mong tin nhạn,
Đêm năm canh chờ đợi tháng ngày trôi! “

Người xưa quan niệm:

Nhân sinh ư Dần 人 生 于 寅

(Con người sanh ra ở hội Dần).

Bảo hộ nhân sinh Dần

保 護 人 生 寅

( Giờ Dần bảo hộ-bản mệnh con người)

Nhất niên chi kế tại ư Xuân  一 年 之 計 在 于 春 

(Kế hoạch trong 1 năm phải được bắt đầu ở mùa Xuân).


Nhất nhật chi kế tại ư Dần 一日之 計 在 于 寅

(Kế hoạch trong 1 ngày phải được bắt đầu ở giờ Dần).

Hoặc câu:

Xuân-sinh, Hạ-trưởng, Thu-thâu, Đông-tàng.

Hay

Thiên hữu tứ thời Xuân tại thủ

Nhân sinh bách hạnh Hiếu vi tiên

( trời đất bốn mùa, thì mùa xuân trước nhất

Người có muôn hạnh, thì hạnh Hiếu được coi làm đầu)

Phân loại 24 tiết khí trong năm: Chia làm 4 loại như sau:

1. Biểu thị sự nóng lạnh thay đổi cho nhau có 8 tiết khí: Lập xuân, Xuân Phân; Lập Hạ, Hạ chí; Lập thu, Thu Phân; Lập Đông, Đông Chí.

2.Biểu thị cho nhiệt độ thay đổi có 5 tiết khí: Tiểu Thử, Đại Thử, Xử Thử, Tiểu Hàn, Đại Hàn.

3. Biểu thị cho sự liên quan đến mưa, nước có 7 tiết khí: Vũ Thủy, Cốc Vũ, Bạch Lộ, Hàn Lộ, Sương Giáng, Tiểu Tuyết, Đại Tuyết.

4. Biểu thị cho sự vật, hiện tượng có 4 tiết khí: Kinh Trập, Thanh Minh, Tiểu Mãn, Mang Chủng.

Nguyên văn :               

春雨驚春清穀天

夏滿芒夏暑相連

秋處露秋寒霜降

冬雪雪冬小大寒

每月兩節不變更

最多相差一兩天

上半年來六、廿一

下半年是八、廿三

Xuân Vũ Kinh Xuân Thanh Cốc thiên

Hạ Mãn Mang Hạ Thử tương liên

Thu Xử Lộ Thu Hàn Sương giáng

Đông Tuyết Tuyết Đông Tiểu Đại hàn

Mỗi nguyệt lưỡng tiết bất biến canh

Tối đa tương sai nhất lưỡng thiên

Thượng bán niên lai Lục, Chấp nhất

Hạ bán niên thị Bát, Chấp tam.

Nghĩa:

Lập xuân, Vũ thủy, Kinh trập, Xuân phân, Thanh minh, Cốc vũ

Lập hạ, Tiểu mãn, Mang chủng, Hạ chí, Tiểu thử, Đại thử

Lập thu, Xử thử, Bạch lộ, Thu phân, Hàn lộ, Sương giáng

Lập đông, Tiểu tuyết, Đại tuyết, Đông chí, Tiểu hàn, Đại hàn

Mỗi tháng hai tiết không thay đổi

Chênh lệch tối đa một hoặc hai ngày

Trong nửa đầu năm, sáu, hai mươi mốt

Trong nửa cuối năm, tám, hai mươi ba.


  

X